HỎI: Những nội dung cơ bản của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14

06:09, 18/09/2019

HỎI: Những nội dung cơ bản của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14

TRẢ LỜI:
 
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019 gồm: 17 chương, 152 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020. Những quy định mới được sửa đổi, bổ sung người nộp thuế cần lưu ý tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, như sau:
 
VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
 
Về quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế:
 
Luật quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý cho quản lý thuế hiện đại, tiếp cận tới những chuẩn mực, thông lệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý thuế. 
 
Về quyền lợi của người nộp thuế, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã bổ sung thêm quyền cho người nộp thuế, cụ thể: 
 
(1) Bổ sung nội dung người nộp thuế không bị xử lý vi phạm về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
 
(2) Được quyền nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra kiểm tra, kiểm toán; 
 
(3) Được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế. 
 
(4) Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan (Điều 16). 
 
Các nội dung sửa đổi, bổ sung nhằm tạo điều kiện cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình, đảm bảo các quyền trong giao dịch điện tử đồng thời nâng cao vai trò trách nhiệm của cơ quan thuế khi thực thi công vụ.
 
II. VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ, KHAI THUẾ, NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ
 
1. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung quy định về đồng tiền khai thuế, nộp thuế (Điều 7)
 
Quy định rõ đồng tiền khai thuế, nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi; Trường hợp hạch toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch. 
 
2. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (Điều 8)
 
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 bổ sung quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác quản lý thuế, trong đó có việc áp dụng  rộng  rãi phổ biến quản lý thuế điện tử, giao dịch điện tử công khai, minh bạch; đồng thời đảm bảo cơ sở pháp lý để người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan quản lý thuế và các cơ quan quản lý khác đều tham gia vào giao dịch điện tử. 
 
3. Bổ sung điều quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại trong quản lý thuế (Điều 27)
 
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định một điều riêng về nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại trên cơ sở kế thừa các quy định hiện hành, đồng thời, bổ sung các quy định như khấu trừ, nộp thay tổ chức, cá nhân ở nước ngoài có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử; cung cấp thông tin để quản lý thuế phù hợp với việc quản lý thuế theo phương thức điện tử, đồng bộ trong phát triển Chính phủ điện tử và đảm bảo phù hợp với pháp luật về an toàn thông tin, an ninh mạng. 
 
4. Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế (Điều 34)
 
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã sửa đổi, bổ sung rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục: Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế (đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế) từ 10 ngày làm việc xuống còn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định so với 5 ngày làm việc như trước đây nhằm cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế.
 
5. Sửa đổi, bổ sung quy định thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế (Điều 36)
 
- Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật (thay đổi thông tin tại cơ quan đăng ký kinh doanh) (Khoản 1 Điều 36).
 
- Cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân. (Khoản 3 Điều 36).
 
6. Bổ sung quy định thông báo khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh 
 
Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 1 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế. (Khoản 2 Điều 37).
 
7. Bổ sung quy định Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp 
 
- Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi tổ chức lại doanh nghiệp thì thực hiện đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. (Khoản 1 Điều 38).
 
- Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi tổ chức lại doanh nghiệp phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với tổ chức bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc thay đổi thông tin đối với tổ chức bị tách và đăng ký mới hoặc thay đổi thông tin đối với tổ chức mới sau khi chia, tách hoặc được sáp nhập, hợp nhất. (Khoản 2 Điều 38)...
 
8. Bổ sung nguyên tắc khai thuế tập trung, nộp thuế phân bổ 
 
Cho phép người nộp thuế hạch toán tập trung được khai thuế tại trụ sở chính và phân bổ số thuế phải nộp cho địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc (tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính). (Khoản 3 Điều 42)
 
9. Bổ sung thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 
 
- Bổ sung quy định kéo dài thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. (Điểm b Khoản 2 Điều 44)
 
- Bổ sung quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động. (Khoản 7 Điều 44)
 
10. Sửa đổi, bổ sung quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế 
 
- Khống chế thời hạn người nộp thuế được khai bổ sung trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế để phù hợp với quy định thời hạn truy thu tiền thuế là 10 năm kể từ khi có hành vi vi phạm.(Khoản 1 Điều 47)
 
- Quy định người nộp thuế được khai bổ sung tăng nghĩa vụ thuế trong và sau thanh tra, kiểm tra về thuế nhưng vẫn bị xử phạt như đối với trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện. (Khoản 2 Điều 47)
 
- Trường hợp khai bổ sung làm giảm nghĩa vụ thuế thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế nhằm mục đích đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật thuế, đồng thời giảm tiền chậm nộp thuế cho người nộp thuế. (Điểm b Khoản 3 Điều 47)
 
11. Sửa đổi quy định về thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (Điều 57) 
 
a) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
 
b) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;
 
c) Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh.
 
12. Sửa đổi, bổ sung quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa 
 
- Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ. (Khoản 1 Điều 60)
 
- Các trường hợp không hoàn trả tiền nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử như: Cơ quan quản lý thuế đã thông báo nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản; sau 01 năm kể từ ngày cơ quan thuế thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế; Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế. (Khoản 3 Điều 60)
 
13. Bổ sung quy định về việc tính tiền lãi phải thanh toán cho người nộp thuế trong trường hợp khiếu nại, khởi kiện 
 
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã bổ sung quy định mức tiền lãi phải thanh toán cho người nộp thuế theo tỷ lệ 0,03%/ngày trong trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp được xác định theo kết quả xử lý khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế và phù hợp với việc tính tiền chậm nộp tiền thuế trong trường hợp người nộp thuế nộp thiếu thuế, đồng thời quy định rõ nguồn tiền trả lãi từ ngân sách trung ương, để giải quyết các vướng mắc của Luật Quản lý thuế hiện hành đối với người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế. (Khoản 2 Điều 61) 
 
14. Phân loại hồ sơ hoàn thuế 
 
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 bỏ quy định hồ sơ hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thuộc diện hồ sơ kiểm trước.  
Bổ sung quy định hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế đối với Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế. (Điểm d Khoản 2 Điều 73)
Bổ sung quy định khai thuế, tính thuế đối với hoạt động thương mại điện tử 
 
Đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam.  (Khoản 4 Điều 42)
 
Bổ sung các trường hợp và căn cứ ấn định thuế
 
1. Bổ sung các trường hợp ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế không chấp hành các quyết quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định; Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế; Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết. (Khoản 1 Điều 50)
 
2. Căn cứ ấn định thuế bổ sung thêm một số căn cứ mới: cơ sở dữ liệu thương mại. (Khoản 2 Điều 50).
 
VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ, CÁ NHÂN
 
1. Bổ sung quy định Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai. (Khoản 5 Điều 51)
 
2. Bổ sung quy định miễn thuế đối với cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống. (Điểm b Khoản 2 Điều 79) 
CUNG CẤP DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ (Điều 104)
Luật QLT số 38/2019/QH14 sửa đổi bổ sung mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế của Đại lý thuế. Theo đó, dịch vụ do Đại lý thuế cung cấp cho NNT theo hợp đồng bao gồm: 
 
- Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác thay NNT; 
 
- Dịch vụ tư vấn thuế;
 
- Dịch vụ kế toán cho DN siêu nhỏ. Tuy nhiên, để được thực hiện nhiệm vụ này các Đại lý thuế phải có ít nhất một người có chứng chỉ kế toán viên.
 
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ
 
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
 
+ Bổ sung quy định nguyên tắc hành vi vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn (sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định) dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế. (Khoản 2 Điều 136)
 
+ Luật hóa nguyên tắc trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế. (Khoản 5 Điều 136)
 
2. Miễn tiền phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
 
Bổ sung quy định Người nộp thuế bị phạt tiền do vi phạm hành chính về quản lý thuế mà bị thiệt hại do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ thì được miễn tiền phạt . Tổng số tiền miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại. (Khoản 1 Điều 140)
 
3. Bổ sung một số hành vi vi phạm sau:
 
- Xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn. (Điểm b Khoản 1 Điều 142)
 
 - Xử phạt về hành vi trốn thuế đối với hành vi sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp. (Khoản 5 Điều 143)
 
- Luật hóa quy định xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc lỗi của người bán. (Điểm c Khoản 1 Điều 142)
 
4. Bổ sung quy định về không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các trường hợp:
 
- Không xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế trong các trường hợp sau đây: người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo phương pháp khoán thuế. (Khoản 2 Điều 141)
 
- Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nếu đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế. (Khoản 3 Điều 142).
 
VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
 
1. Bổ sung quy định về tiền chậm nộp tiền thuế: Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm. (Khoản 7 Điều 59)
 
2. Bổ sung quy định Trường hợp Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã xóa theo quy định tại Điều 85 của Luật này được phục hồi lại và người nộp thuế phải nộp đủ vào NSNN, nhưng không bị tính tiền chậm nộp cho thời gian bị tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. (Khoản 3 Điều 69)
 
3. Bổ sung quy định về xóa nợ Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật này và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật này mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. (Khoản 4 Điều 85)
 
4. Bổ sung quy định cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. (Khoản 7 Điều 124)
 
Chi tiết Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đề nghị xem toàn văn tại Website Cục Thuế Lâm Đồng, địa chỉ: http://lamdong.gdt.gov.vn.
 
CỤC THUẾ LÂM ĐỒNG